4)      GIẢI TỘI

 

321-  Giáo Hội đã được Chúa Kitô ban cho quyền thứ tha những tội lỗi vấp phạm sau khi lãnh nhận bí tích rửa tội. (DF)

 

322-  Nhờ Việc Giáo Hội Xá Giải, các tội lỗi liền được thứ tha thực sự. (DF)

 

323-  Giáo Hội có quyền tha tất cả mọi tội lỗi, không trừ một tội nào. (DF)

 

324-  Việc Giáo Hội thi hành quyền tha tội là một hành động thuộc quyền phán quyết. (DF)

 

325-  Việc thứ tha tội lỗi nơi Tòa Giải Tội qủa thực là một Bí Tích xứng hợp khác với Bí Tích Rửa Tội. (DF)

 

326-  Việc ăn năn tội cách trọn sinh ơn thánh hóa cho người mắc trọng tội ngay cả trước khi họ thực sự lãnh nhận Bí Tích Giải Tội (SF). Việc thánh hóa của Bí Tích Giải Tội tác hiệu khi hối nhân thật lòng ăn năn và có ý muốn xưng thú tội lỗi của mình (votum sacramenti) (DF).

 

327-  Vì sợ mà ăn năn tội là một tác động siêu nhiên tốt lành về luân lý. (DF)

 

328-  Việc ăn năn tội cách chẳng trọn cũng đủ để được Bí Tích Giải Tội thứ tha. (SC)

 

329-  Việc xưng tội theo Bí Tích là một việc được Thiên Chúa ấn định và là việc cần thiết cho phần rỗi. (DF)

 

330-  Như chỉ thị Thần Linh, tất cả mọi tội trọng theo loại tội và số tội, cùng với các hoàn cảnh làm thay đổi bản chất của chúng, đều buộc phải xưng thú. (DF)

 

331-  Không cần phải xưng thú các tội nhẹ, song vẫn được phép và là việc có ích. (DF)

332-  Những tội đã được Giáo Hội lấy quyền xá giải thứ tha cũng có thể xưng lại. (SFP)

 

333-  Bởi lỗi lầm và hình phạt đời đời của tội, không phải bao giờ Thiên Chúa cũng bỏ qua tất cả mọi hình phạt tạm dành cho tội. (DF)

 

334-  Tùy theo bản chất của tội phạm cùng khả năng của hối nhân, linh mục có quyền và có phận sự phải đưa ra các việc đền tội hữu ích và xứng hợp. (DF)

335-  Các việc đền tội khác không bởi bí tích xá giải, như các việc tự thực hành đền tội và việc nhẫn nại chịu đựng Thiên Chúa thử thách, đều có giá trị đền tội. (DF)

 

336-  Mô thể của Bí Tích Giải Tội là ở những lời Xá Giải. (DF)

 

337-  Lời Xá Giải cùng với các tác động của hối nhân làm nên việc tha tội. (DF)

 

338-  Hiệu qủa chính của Bí Tích Giải Tội là việc hòa giải giữa tội nhân và Thiên Chúa. (DF)

 

339-  Các công nghiệp lập được bởi việc lành làm trong tình trạng ân sủng bị mất đi hay trở thành vô hiệu khi phạm trọng tội đều được phục hồi. (SC)

 

340-  Bí Tích Giải Tội cần cho phần rỗi đối với những ai sau khi lãnh nhận Phép Rửa đã sa ngã phạm tội trọng. (DF)

 

341-  Chỉ có các giám mục và linh mục của Giáo Hội mới là những vị có Thẩm Quyền Tha Tội. (DF)

 

342-  Việc Xá Giải do các vị phó tế, các vị có chức nhỏ và giáo dân không phải là Việc Xá Giải Bí Tích. (DF)

 

343-  Bất cứ người nào đã lãnh nhận phép rửa phạm tội trọng hay nhẹ sau khi rửa tội đều có thể lãnh nhận Bí Tích Giải Tội. (DF)

 

344-  Giáo Hội có quyền ban các Ân Xá. (DF)

 

345-  Nguồn mạch của các Ân Xá là kho tàng dành cho việc đền tội của Giáo Hội, một kho tàng chứa đựng các việc đền bồi sung mãn của Chúa Kitô và của các Thánh. (SFP)

 

346-  Việc sử dụng các Ân Xá là việc hữu ích và có lợi cho Tín Hữu. (DF)

 

 

5)      XỨC DẦU

 

347-  Xức Dầu Thánh là một Bí Tích thực sự và xứng hợp được Chúa Kitô thiết lập. (DF)

 

348-  Chất thể vật (materia remota) của Bí Tích Xức Dầu Thánh là dầu (DF). Chất thể việc (materia proxima) của bí tích này là tác động xức dầu bệnh nhân bằng dầu thánh, và để bí tích thành hiệu thì chỉ cần xức dầu một giác quan nhất là trên trán (CIC hay Giáo Luật Cũ khoản 947)

349-  Mô thể của Bí Tích Xức Dầu Thánh là ở lời cầu nguyện của vị linh mục cho bệnh nhân khi xức dầu họ. (DF)

 

350-  Bí Tích Xức Dầu Thánh ban ơn thánh hóa bệnh nhân để phấn khích họ và tăng sức cho họ. (DF)

 

351-  Bí Tích Xức Dầu có tác dụng thứ tha các tội trọng còn nơi bệnh nhân (như trong trường hợp không còn xưng tội được nữa) và thứ tha cả các tội nhẹ. (DF)

 

352-  Bí Tích Xức Dầu đôi khi có công hiệu phục hồi sức khỏe về thể xác nếu việc phục hồi này có lợi về phần thiêng liêng cho họ. (DF)

 

353-  Bí Tích Xức Dầu tự bản chất (per se) không cần cho phần rỗi. (SFP)

 

354-  Chỉ có các vị giám mục và linh mục mới ban Bí Tích Xức Dầu thành hiệu. (DF)

 

355-  Chỉ có Tín Hữu bị lâm trọng bệnh mới được chịu Bí Tích Xức Dầu Thánh. (DF)

 

 

6)      TRUYỀN CHỨC

 

356-  Truyền Chức Thánh là một Bí Tích thực sự và xứng hợp do Chúa Kitô thiết lập. (DF)

 

357-  Bốn chức nhỏ và chức Chuẩn Phó Tế không phải là các Bí Tích mà chỉ là các á bí tích mà thôi. (SC)

 

358-  Việc thánh hiến các vị linh mục là một Bí Tích. (DF)

 

359-  Việc thánh hiến một vị giám mục là một Bí Tích. (SF)

 

360-  Các vị Giám Mục cao cấp hơn các vị linh mục. (DF)

 

361-  Việc Truyền Chức Phó Tế là một Bí Tích. (SFP)

 

362-  Chất thể của Việc Truyền Chức Phó Tế, Linh Mục và Hàng Giáo Phẩm là việc đặt tay. (SF)

 

363-  Việc trao chuyển (traditio) các vật dụng vốn không cần thiết để thành hiệu việc thánh hiến Phó Tế, Linh Mục và Giám Mục. (SF)

 

364-  Mô thể của việc Truyền Chức Phó Tế, Linh Mục và Giám Mục là ở những lời xác nhận rõ việc đặt tay. (SF)

 

365-  Bí Tích Truyền Chức Thánh ban ơn thánh hóa thụ tích nhân. (DF)

 

366-  Bí Tích Truyền Chức Thánh in một tích ấn nơi thụ tích nhân. (DF)

 

367-  Bí Tích Truyền Chức Thánh ban cho thụ tích nhân một quyền linh bền vững. (DF)

 

368-  Thẩm quyền bình thường để ban các chức thánh thuộc bí tích cũng như á bí tích là vị giám mục được thánh hiến thành hiệu. (DF)

 

369-  Thẩm quyền ngoại thường để ban Bốn Chức Nhỏ và Chức Chuẩn Phó Tế là giáo sĩ. (SFP)

 

370-  Chỉ có nam nhân đã chịu phép rửa mới lãnh nhận Bí Tích Truyền Chức Thánh hiệu thành. (SFP)

 

7)   HÔN PHỐI

 

371-  Hôn Nhân được Thiên Chúa thiết lập chứ không phải con người. (SFP)

 

372-  Hôn Nhân là một Bí Tích thực sự và xứng hợp do Thiên Chúa thiết lập. (DF)

 

373-  Mục đích chính yếu của Hôn Nhân là sinh sản và dưỡng dục con cái. Mục đích thứ yếu của Hôn Nhân là việc tương trợ lẫn nhau và thỏa mãn đòi hỏi tình dục trong giới hạn luân lý. (SFP)

 

374-  Các đặc tính chính yếu của Hôn Nhân là duy nhất (đơn thê) và bất giải (SFP)

 

375-  Việc ý thức và tự do muốn kết hôn với nhau giữa hai người Kitô Hữu tự nó là một bí tích. (SFP)

 

376-  Mối Giây Hôn Nhân ràng buộc đôi phối ngẫu trọn đời trong một cộng đồng sự sống là do hôn ước bí tích. (DF)

 

377-  Bí Tích Hôn Phối ban ơn thánh hóa cho đôi hôn nhân. (DF)

 

378-  Đôi hôn ước trong Phép Hôn Phối ban phát Bí Tích cho nhau. (SFP)

 

379-  Giáo Hội có toàn quyền lập luật và thi hành công lý trong các vấn đề về hôn nhân của thành phần đã lãnh nhận phép rửa, nếu các vấn đề này đụng đến Bí Tích Hôn Phối. (SFP)